Ngoại kiểm là gì? Các công bố khoa học về Ngoại kiểm

Ngoại kiểm là quá trình kiểm tra chất lượng dịch vụ hoặc sản phẩm bởi các tổ chức độc lập để đảm bảo tuân thủ tiêu chuẩn và yêu cầu pháp lý. Quy trình này nâng cao uy tín, cải thiện chất lượng bằng cách đánh giá khách quan, xác định điểm yếu, và đưa ra đề xuất cải tiến. Ngoại kiểm có thể là kiểm toán tài chính, kiểm toán tuân thủ hoặc kiểm toán chất lượng, mang lại lợi ích như tăng uy tín, cải tiến chất lượng, và giảm rủi ro tiềm ẩn. Đây là công cụ quan trọng giúp tổ chức quản lý rủi ro và phát triển bền vững.

Giới thiệu về Ngoại Kiểm

Ngoại kiểm là một phương pháp kiểm tra và đánh giá chất lượng dịch vụ hoặc sản phẩm của một tổ chức từ bên ngoài, thường được thực hiện bởi các cơ quan hoặc công ty độc lập. Quy trình này giúp đảm bảo rằng các quy trình nội bộ của tổ chức đang hoạt động theo tiêu chuẩn và đáp ứng các yêu cầu pháp lý hoặc ngành nghề.

Tầm Quan Trọng của Ngoại Kiểm

Ngoại kiểm đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và uy tín của một tổ chức. Bằng cách đánh giá từ góc độ khách quan, ngoại kiểm giúp xác định các điểm yếu trong quy trình và đưa ra các đề xuất cải thiện. Điều này không chỉ gia tăng sự tin tưởng từ phía khách hàng mà còn giúp tổ chức tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế và quy định pháp lý.

Quy Trình Thực Hiện Một Ngoại Kiểm

Quy trình thực hiện ngoại kiểm thường bao gồm các bước sau đây:

  • Chuẩn bị: Xác định mục tiêu kiểm tra, phạm vi, và các tiêu chí đánh giá. Bộ phận quản lý nội bộ và tổ chức kiểm toán sẽ cùng thống nhất về kế hoạch kiểm tra.
  • Thu thập dữ liệu: Việc này bao gồm việc thu thập và phân tích các tài liệu, quy trình, và số liệu có liên quan từ tổ chức đang được kiểm tra.
  • Đánh giá: Các kiểm toán viên tiến hành đánh giá dựa trên dữ liệu đã thu thập, so sánh với các tiêu chuẩn và pháp lý hiện hành.
  • Báo cáo: Kết quả đánh giá sẽ được tổng hợp thành một báo cáo chi tiết, nêu rõ những điểm mạnh và điểm cần cải thiện.
  • Đánh giá lại và theo dõi: Sau khi tổ chức đã thực hiện các cải tiến cần thiết, một cuộc kiểm tra lại có thể được thực hiện để đảm bảo rằng các vấn đề đã được giải quyết.

Các Loại Hình Ngoại Kiểm

Có nhiều loại hình ngoại kiểm khác nhau, phổ biến nhất bao gồm:

  • Kiểm toán tài chính: Được thực hiện để đảm bảo rằng báo cáo tài chính của tổ chức là chính xác và trung thực.
  • Kiểm toán tuân thủ: Xem xét việc tuân thủ các quy định, pháp luật và tiêu chuẩn ngành.
  • Kiểm toán chất lượng: Đánh giá hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức và đưa ra các cải tiến cần thiết.

Lợi Ích Của Ngoại Kiểm

Thực hiện ngoại kiểm mang lại nhiều lợi ích cho tổ chức, bao gồm:

  • Tăng cường uy tín: Một báo cáo ngoại kiểm tích cực giúp cải thiện hình ảnh và sự tin cậy của tổ chức trong mắt khách hàng, đối tác, và nhà đầu tư.
  • Cải tiến chất lượng: Ngoại kiểm giúp phát hiện và khắc phục các vấn đề chưa được tổ chức tự phát hiện, đồng thời thúc đẩy các cải tiến trong quy trình hoạt động.
  • Giảm rủi ro: Bằng cách xác định và sửa chữa các điểm yếu, ngoại kiểm giúp tổ chức giảm thiểu các rủi ro tiềm ẩn.

Kết Luận

Ngoại kiểm là công cụ quan trọng trong việc quản lý rủi ro và cải thiện hiệu quả hoạt động của tổ chức. Bằng việc đảm bảo tính minh bạch và khả năng tuân thủ, ngoại kiểm không chỉ giúp tổ chức nâng cao danh tiếng mà còn tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ngoại kiểm":

XÂY DỰNG QUY TRÌNH SẢN XUẤT MẪU NƯỚC TIỂU GIẢ ĐỊNH VỚI CÁC THÔNG SỐ: PROTEIN, HỒNG CẦU, BẠCH CẦU, NITRIT ỨNG DỤNG TRONG NGOẠI KIỂM TỔNG PHÂN TÍCH NƯỚC TIỂU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Xây dựng quy trình sản xuất và đánh giá chất lượng mẫu nước tiểu giả định với các thông số: protein (PRO), hồng cầu (BLO), bạch cầu (LEU) và nitrit (NIT) ứng dụng trong chương trình ngoại kiểm tổng phân tích nước tiểu. Phương pháp: Sản xuất 2 bộ mẫu nước tiểu giả định dương tính với các thông số Protein, Hồng cầu, Bạch cầu và Nitrit. Bộ mẫu 1 dương tính với các thông số Protein và Hồng cầu. Bộ mẫu 2 dương tính với Bạch cầu và Nitrit. Các bộ mẫu sau khi sản xuất sẽ được đánh giá độ đồng nhất. Đánh giá độ ổn định dài hạn của 2 bộ mẫu ở 2 điều kiện nhiệt độ khác nhau: 2-8℃ và 25 – 30℃. Kết quả: Xây dựng nên quy trình sản xuất được mẫu nước tiểu giả định bất thường với các thông số cụ thể: protein (PRO), blood (BLO), leukocyte (LEU) và nitrite (NIT). Bộ mẫu sau khi sản xuất đạt độ đồng nhất. Mẫu nước tiểu giả định sản xuất ra đạt độ ổn định trong thời hạn 3 tháng ở điều kiện nhiệt độ 2-8℃. Riêng lô mẫu giữ ở 25-30℃, các thông số protein, hồng cầu, bạch cầu đều giảm và nitrit trở nên âm tính sau 1 tuần bảo quản. Kết luận: Xây dựng được quy trình sản xuất mẫu nước tiểu giả định ứng dụng trong ngoại kiểm tổng phân tích nước tiểu dương tính với các thông số: leukocytes, nitrite, protein, blood. Tất cả các mẫu đều đồng nhất với nhau, độ ổn định đạt 12 tuần trong điều kiện bảo quản ở 2 – 8℃khi so sánh với giá trị ban đầu của mẫu. Mẫu không đạt ổn định ở 25-30℃,
#Mẫu nước tiểu giả định #ngoại kiểm #độ ổn định #độ đồng nhất
THIẾT LẬP MẪU MÁU GIẢ ĐỊNH CHỨA VI KHUẨN STAPHYLOCOCCUS AUREUS DÙNG TRONG NGOẠI KIỂM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Thiết lập mẫu máu giả định chứa S. aureus  sử dụng cho chương trình ngoại kiểm chất lượng vi sinh đạt độ đồng nhất và ổn định theo ISO 17043:2011. Phương pháp: Nghiên cứu thực nghiệm. Đánh giá tốc độ tăng trưởng của và S. aureus trong môi trường máu giả định có và không có acid boric và natriformat. Xác định nồng độ acid boric và natriformat phù hợp. Thử nghiệm sản xuất bộ mẫu máu giả định chứa cơ chất nutrient broth, máu cừu, acid boric và natrifomat theo nồng độ đã xác định. Sử dụng phép kiểm T-Student và Oneway ANOVA đánh giá tính đồng nhất, tính ổn định bộ mẫu máu giả định đã sản xuất. Kết quả: Sử dụng acid boric và natrifomat duy trì nồng độ S. aureus trong mẫu (máu cứu, nutrient broth) hiệu quả hơn so với không sử dụng. Nồng độ acid boric 8% và natriformat 4% là phù hợp với sản xuất mẫu máu giả định vi khuẩn đích là S.aureus. Bộ mẫu sản xuất chứa vi khuẩn đích S. aureus đạt tính đồng nhất với Fthực nghiệm= 0,911 < F lý thuyết =3,02, ổn định trong 17 ngày. Kết luận: Qua nghiên cứu, sử dụng acid boric- natrifomat làm chất bảo quản trong môi trường máu giả định là phù hợp. Thiết lập thành công bộ mẫu máu giả định S. aureus sử dụng cho chương trình ngoại kiểm vi sinh theo tiêu chuẩn ISO 17043:2011 đạt tính đồng nhất và tính ổn định trong 17 ngày ở 220C-300C.
#cấy máu #ngoại kiểm #S.aureus
ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐỒNG NHẤT VÀ ĐỘ ỔN ĐỊNH MẪU HBV DNA ĐÔNG KHÔ THEO TIÊU CHUẨN VỀ MẪU NGOẠI KIỂM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Xây dựng quy trình sản xuất mẫu HBV DNA đông khô sử dụng trong ngoại kiểm. Đánh giá tính đồng nhất và độ ổn định của mẫu huyết tương HBV DNA đông khô sau sản xuất. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm trên các mẫu huyết tương dương tính HBV DNA, đánh giá tính đồng nhất và độ ổn định của mẫu huyết tương HBV DNA đông khô bằng kiểm định so sánh một trung bình (Oneway ANOVA) và phép kiểm T- test. Kết quả: Mẫu huyết tương HBV DNA đông khô với 3 mức nồng độ đạt tính đồng nhất, độ ổn định vận chuyển trong 7 ngày. Mẫu đạt độ ổn định bảo quản tại nhiệt độ -20°C lên đến 150 ngày, ở nhiệt độ 2-8°C trong 90 ngày, ở nhiệt độ 25°C và 37°C trong 10 ngày (giá trị p > 0.05). Kết luận: Quy trình sản xuất mẫu HBV DNA đông khô đã được xây dựng thành công. Tính đồng nhất và độ ổn định của các mẫu được sản xuất đáp ứng các tiêu chí của tiêu chuẩn ISO 13528:2015 và ISO guide 35. 
#Đánh giá #HBV DNA #huyết tương đông khô
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU TIẾN TỚI XÂY DỰNG HỆ THỐNG PHÒNG XÉT NGHIỆM THAM CHIẾU CỦA BỘ Y TẾ THEO KHUYẾN CÁO IFCC/JCTLM DO TRUNG TÂM KIỂM CHUẨN CHẤT LƯỢNG XÉT NGHIỆM Y HỌC, BỘ Y TẾ TẠI ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẦU MỐI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 1 - 2022
Mục tiêu: xây dựng mô hình phòng xét nghiệm tham chiếu theo khuyến cáo của chuyên gia IFCC/JCTLM và vai trò của các phòng xét nghiệm này trong chương trình ngoại kiểm sinh hóa. Phương pháp: triển khai hội thảo phòng xét nghiệm tham chiếu, lấy ý kiến khuyến cáo của chuyên gia, tuyển chọn các PXN đạt tiêu chí và tự nguyện tham gia, thực hiện tham chiếu cho 9 xét nghiệm glucose, cholesterol, triglycerid, urea, creatinine, acid uric, ALT, AST, GGT của 12 mẫu ngoại kiểm do Trung tâm Kiểm chuẩn Chất lượng Xét nghiệm Y học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh sản xuất trong năm 2021. Kết quả: 100% các PXN tham chiếu đạt kết quả ngoại kiểm đạt trong cả 12 mẫu trong năm 2021, hơn 70% đến gần 80% kết quả ngoại kiểm đạt ở nhóm PXN tham gia. Kết luận: Trung tâm Kiểm chuẩn Chất lượng Xét nghiệm Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh bước đầu đã xây dựng thành công mạng lưới gồm 8 PXN tham chiếu theo khuyến cáo của các chuyên gia IFCC/JCTLM. Tiến đến xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới PXN tham chiếu. Các PXN tham chiếu trong mạng lưới đã đóng góp xác định giá trị đúng (giá trị ấn định) cho chín thông số xét nghiệm của 12 mẫu ngoại kiểm trong năm 2021 góp phần liên thông kết quả các PXN tham gia.
#Phòng xét nghiệm tham chiếu #chương trình ngoại kiểm #hóa sinh #trung tâm kiểm chuẩn
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN MẪU NGOẠI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG XÉT NGHIỆM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 2 - 2022
Tham gia các chương trình ngoại kiểm tra chất lượng xét nghiệm là hoạt động phòng xét nghiệm y học thực hiện nhằm đảm bảo chất lượng xét nghiệm, tiến đến liên thông kết quả xét nghiệm theo lộ trình đề án “Tăng cường năng lực hệ thống quản lý chất lượng xét nghiệm y học giai đoạn 2016 - 2025” của Thủ tướng Chính phủ [1]. Đây là hoạt động quản lý chất lượng góp phần vào tăng cường năng lực của hệ thống khám - chữa bệnh, tạo thuận lợi và giảm thiểu chi phí điều trị cho bệnh nhân. Việc triển khai chương trình ngoại kiểm cần có vật liệu là mẫu ngoại kiểm tra chất lượng, được nghiên cứu, sản xuất bởi các nhà cung cấp Việt Nam và nước ngoài. Đây là thị trường mà các đơn vị cung cấp trong nước phát triển sau, còn gặp nhiều bất lợi so với tổ chức nước ngoài. Từ các lý thuyết nền tảng về lựa chọn nhà cung cấp, tác giả xây dựng thang đo sơ bộ, tiến hành nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu định lượng. Thang đo được đánh giá, kiểm định bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA). Dữ liệu sau đó được đưa vào phân tích bằng phương pháp hồi quy binary logistic. Kết quả cho thấy yếu tố “Chất lượng” có tác động mạnh nhất đến quyết định lựa chọn mẫu ngoại kiểm của phòng xét nghiệm, kế đến là “Tính chất phòng xét nghiệm”, “Giá cả” và “Dịch vụ”. Nghiên cứu cũng cho thấy xét về tính chất của phòng xét nghiệm, yếu tố “Công lập” hay “Tư nhân” tạo khác biệt có ý nghĩa đến quyết định lựa chọn mẫu ngoại kiểm. Từ đây, nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị cho nhà cung cấp Việt Nam trong việc nghiên cứu, thiết kế mẫu ngoại kiểm và gói dịch vụ phù hợp nhằm tăng lợi thế cạnh tranh cho mẫu ngoại kiểm do Việt Nam sản xuất.
#lựa chọn nhà cung cấp #quyết định mua hàng
PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT MẪU NƯỚC TIỂU GIẢ ĐỊNH ỨNG DỤNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGOẠI KIỂM TỔNG PHÂN TÍCH NƯỚC TIỂU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá chất lượng mẫu nước tiểu giả định sử dụng trong chương trình ngoại kiểm tổng phân tích nước tiểu. Đánh giá tính đồng nhất và độ ổn định của bộ mẫu đã sản xuất thử nghiệm theo tiêu chuẩn ISO GUIDE 35:2017. Phương pháp: Mẫu nước tiểu bình thường được sản xuất và làm nền để sản xuất bộ mẫu nước tiểu bất thường với những thông số (tỷ trọng (Specific Gravity – SG), pH, glucose (GLU), protein (PRO), urobilinogen (URO), bilirubin (BIL), nitrite (NIT), leukocyte (LEU), keton (KET), blood (BLO)) đã định trước. Đánh giá tiền phân tích và đánh giá độ đồng nhất bộ mẫu trước khi chia thành 2 lô bảo quản ở 2 điều kiện nhiệt độ khác nhau là 2 – 8°C và -20°C. Sau đó đánh giá độ ổn định dài hạn trong 3 tháng tại 6 thời điểm là 1 tuần, 2 tuần, 4 tuần, 6 tuần, 8 tuần và 12 tuần. Đánh giá độ ổn định ngắn hạn trong điều kiện vận chuyển sau 5 ngày, 8 ngày và 10 ngày gửi mẫu đến các phòng xét nghiệm tham gia. Kết quả: Sản xuất được mẫu nước tiểu giả định bất thường nhằm ứng dụng vào chương trình ngoại kiểm tổng phân tích nước tiểu10 thông số. Bộ mẫu sau khi sản xuất đạt độ đồng nhất (giá trị p các thông số đều lớn hơn 0.05). Mẫu nước tiểu sản xuất ra đạt độ ổn định trong thời hạn 3 tháng ởđiều kiện nhiệt độ -20°C (p>0.05). Riêng bộ mẫu giữ ở 2- 8°C, có LEU  ổn định chỉ trong 6 tuần, URO ổn định trong 8 tuần, các thông số SG, pH, GLU, PRO, NIT, KET, BLO ổn định trong 12 tuần (p>0.05). Đối với độ ổn định ngắn hạn, các thông số leukocytes, bilirubin và urobilinogen đạt độ ổn định trong thời gian 8 ngày vận chuyển, các thông số còn lại đạt độ ổn định trong thời gian 10 ngày vận chuyển (p-value > 0.05). Kết luận: Xây dựng hoàn chỉnh quy trình sản xuất mẫu ngoại kiểm nước tiểu. Mẫu nước tiểu giả định đạt độ đồng nhất sau khi sản xuất. Đạt độ ổn định dài hạn trong vòng 3 tháng ở -20°C,6 tuần ở 2–8°C, đạt độ ổn định ngắn hạn 8 ngày trong điều kiện vận chuyển mẫu sản xuất đủ điều kiện sử dụng cho chương trình ngoại kiểm tổng phân tích nước tiểu.
#Tổng phân tích nước tiểu #ngoại kiểm #độ ổn định #độ đồng nhất.
Tuân thủ điều trị và hiệu quả kiểm soát hen phế quản ở người trưởng thành điều trị ngoại trú tại Khoa Khám bệnh Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2020
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 3 Số 5 - Trang 165-169 - 2020
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả kiểm soát hen liên quan đến tuân thủ điều trị và một số yếu tố khác. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứumô tả cắt ngang có phân tích trên 194 người bệnh đang khám và điều trị ngoại trú tại Khoa Khám bệnh – Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang từ tháng 01 năm 2020 đến tháng 04 năm 2020. Kết quả: Những người có khám sức khỏe định kỳ và khám khi có dấu hiệu bất thường có kết quả kiểm soát hen tốt hơn những người không đi khám; những người ngừng hút thuốc, tránh thức ăn dị ứng và tránh môi trường kích ứng có kết quả kiểm soát hen tốt hơn những đối tượng còn lại; những người uống thuốc đúng giờ, đúng loại thuốc, đúng phương pháp có kết quả kiểm soát hen tốt hơn nhóm người còn lại. Kết luận: Các yếu tố liên quan đến hiệu quả kiểm soát hen là khám sức khỏe định kỳ, khám khi có dấu hiệu bất thường, ngừng hút thuốc, tránh thức ăn dị ứng, tránh môi trường kích ứng, uống thuốc đúng giờ, đúng loại thuốc, đúng phương pháp
#Tuân thủ điều trị #hen phế quản #điều trị ngoại trú.
SO SÁNH CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA DELTA CHO MỘT SỐ XÉT NGHIỆM HÓA SINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 1 - 2021
Kiểm tra delta (Delta check) là phương pháp kiểm soát chất lượng so sánh kết quả xét nghiệm hiện tại và kết quả trước đây của cùng một bệnh nhân phát hiện xem sự khác biệt giữa hai kết quả có vượt quá các tiêu chí được xác định trước hay không. Kiểm tra delta đảm bảo phát hiện các lỗi giai đoạn trước xét nghiệm, lỗi sao chép và lỗi ngẫu nhiên không thể phát hiện được bằng các phương pháp kiểm soát chất lượng thường được sử dụng, do đó cải thiện độ tin cậy của các xét nghiệm. Nghiên cứu được tiến hành nhằm so sánh phân bố số liệu của khác biệt delta và thay đổi phần trăm delta cho một số xét nghiệm hoá sinh trên bệnh nhân nội trú và ngoại trú. Thu thập các cặp kết quả xét nghiệm của bệnh nhân được tiến hành trên cùng một máy hóa sinh tự động. Phân bố khác biệt delta ở các mức phân vị trên bệnh nhân nội trú của xét nghiệm Glucose, AST, ALT, Natri, Kali, Clo, Canxi lớn hơn so với trên bệnh nhân ngoại trú. Với xét nghiệm Urê và Creatinin, phân bố khác biệt delta trên bệnh nhân nội và ngoại trú có xu hướng tương tự nhau. Khi so sánh với bệnh nhân nội trú, phân vị thứ 50, 95, 97.5 và 99 của thay đổi phần trăm delta của các xét nghiệm urê, creatinin, glucose, canxi trên bệnh nhân ngoại trú nhỏ hơn; trong khi AST, ALT, Natri, Kali, Clo lại có xu hướng ngược lại. Kết quả này cho thấy việc phân chia bệnh nhân thành nhóm nội trú và ngoại trú là thích hợp để xác định các ngưỡng kiểm tra delta phù hợp cho mỗi đối tượng này.
#Kiểm tra delta #khác biệt delta #thay đổi phần trăm delta #bệnh nhân nội trú #bệnh nhân ngoại trú
Áp dụng hệ thống tính điểm để đánh giá hiệu suất phòng xét nghiệm tham gia chương trình ngoại kiểm xét nghiệm định tính và bán định lượng
Tạp chí Y học Dự phòng - - 2020
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu suất phòng xét nghiệm tham gia ngoại kiểm xét nghiệm định tính và bán định lượng từ đợt I/2018 - I/2020 tại Trung tâm kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm y học - Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh thông qua hệ thống thang điểm đánh giá của UK NEQAS. Kết quả cho thấy, số phòng xét nghiệm (PXN) tham gia đối với huyết thanh học ký sinh trùng đạt hiệu suất tốt (PR≥0) từ 40,7% - 52,6%, các PXN tham gia soi phân tìm ký sinh trùng đường ruột có số phòng hiệu suất tốt (PR≥0) từ 57,1% - 83% và các PXN tham gia huyết thanh học viêm gan B&C có hiệu suất tốt (PR≥0) từ 61,8 – 91,2%. Để nâng cao chương trình đánh giá hiệu suất phòng xét nghiệm tham gia EQA định tính và bán định lượng tại trung tâm cần áp dụng thang điểm để đánh giá hiệu suất phòng xét nghiệm tham gia EQA thường xuyên nhằm nâng cao chất lượng xét nghiệm của phòng xét nghiệm hướng tới tiêu chuẩn quốc tế. Từ đó ngăn chặn hoặc khắc phục sớm các vấn đề để điều tra các kết quả không đạt yêu cầu một cách kỹ lưỡng và có phương pháp khoa học.
#EQA (Ngoại kiểm tra chất lượng) #PT (Thử nghiệm thành thạo) #PR (Đánh giá hiệu suất)
KẾT QUẢ NGOẠI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CỦA CÁC XÉT NGHIỆM THUỘC NHÓM MIỄN DỊCH NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 2 - 2022
Chất lượng xét nghiệm góp phần rất quan trọng đối với các chẩn đoán, đặc biệt các bệnh về ung thư, nội tiết, tuyến giáp,…[3], do đó việc thực hiện tốt và theo dõi chất lượng xét nghiệm tại các cơ sở y tế đã được Bộ Y tế quy định bắt buộc, trong đó phải giám sát, đánh giá hàng tháng thông qua ngoại kiểm tra chất lượng nhằm khắc phục và xây dựng các biện pháp nâng cao chất lượng xét nghiệm [1],[7]. Nghiên cứu tiến hành phân tích kết quả ngoại kiểm của năm 2021 đối với các xét nghiệm miễn dịch và nhận thấy: các xét nghiệm thuộc nhóm miễn dịch dễ bị sai số ở ngưỡng nồng độ thấp; sai số của các xét nghiệm nhóm chỉ dấu ung thư và nhóm tuyến giáp tương đối cao hơn các nhóm khác; lưu ý kiểm soát chất lượng hóa chất/thuốc thử giảm chất lượng, hiệu chuẩn thiết bị. 
#miễn dịch #ngoại kiểm #sai số
Tổng số: 35   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4